Những điều cần biết về Viêm gan B
1. Nguyên nhân và con đường lây nhiễm viêm gan B
- Truyền từ mẹ sang con: Khi phụ nữ mang thai bị nhiễm vi rút viêm gan B thì tỷ lệ lây nhiễm viêm gan B cho thai nhi rất cao và tăng dần từ khi mang thai đến khi sinh con, 3 tháng đầu tỷ lệ lây nhiễm là 10%, 3 tháng cuối là tăng lên 6070. Nguy cơ lây truyền cho thai nhi có thể lên tới 90% nếu không thực hiện các biện pháp bảo vệ kịp thời ngay sau khi sinh. 50% trong số trẻ sơ sinh này có thể bị viêm gan B mãn tính và có nguy cơ lây nhiễm.
- Truyền qua đường tình dục: Vi rút HBVDNA có trong tinh dịch của nam giới hoặc dịch âm đạo của phụ nữ có thể lây nhiễm cho bạn tình qua những vết xước nhỏ khi giao hợp, vì vậy không nên giao hợp không được bảo vệ. Quan hệ tình dục hoặc sử dụng dụng cụ hỗ trợ tình dục không sạch sẽ
- Truyền qua đường máu: Các sự cố y khoa như truyền máu có chứa vi rút viêm gan B, sử dụng dụng cụ y tế không sạch sẽ hoặc tiệt trùng hoặc có chứa vi rút gây bệnh Dùng chung kim, ống tiêm, các vật dụng như dao cạo râu, bàn chải đánh răng. .. chăm sóc sắc đẹp, nghệ thuật làm móng, hình xăm …còn dụng cụ, máy móc không đảm bảo vệ sinh, chứa vi rút gây bệnh.
2. Triệu chứng nhận biết và phương pháp xét nghiệm chẩn đoán viêm gan B
Virus viêm gan B là một căn bệnh phổ biến trên toàn thế giới do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Nó có thể lây truyền qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con. Nếu mẹ nhiễm HBV và có HBeAg. (+), khả năng lây truyền sang con lớn hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh ra sẽ mang HBV mạn tính. Viêm gan B có thể cấp tính, với hơn 90% trường hợp được chữa khỏi hoàn toàn, gần 10%. phát triển thành viêm gan mãn tính và kết quả cuối cùng là xơ gan hoặc ung thư gan.
HBV thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc DNA, dựa vào trình tự nucleotide, HBV được chia thành 10 kiểu gen khác nhau với ký hiệu từ A đến J. HBV có 3 loại kháng nguyên HBsAg, HBeAg và HBcAg tương ứng với 3 loại. Các kháng nguyên là 3 loại kháng thể, anti-HBs, anti-HBc và anti-HBe. Sự hiện diện của các kháng nguyên và kháng thể này rất quan trọng trong việc xác định bệnh, loại bệnh và tiến trình của bệnh.Hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh, nó đã làm giảm đáng kể số người mới nhiễm HBV. Bệnh viêm gan B thường có ít triệu chứng rõ ràng, ít triệu chứng ở giai đoạn đầu khiến người bệnh dễ chủ quan và bỏ cuộc. các triệu chứng trở nên rõ ràng hơn khi bệnh đã tiến triển trong một khoảng thời gian. Khoảng 30 đến 50% người mắc bệnh viêm gan B có triệu chứng, biểu hiện trên cơ thể như sau:
Mệt mỏi, uể oải, suy nhược cơ thể
Chán ăn, ăn không ngon, sợ dầu mỡ, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi
Vàng mắt, vàng da, nước tiểu sậm màu, đi ngoài phân bạc màu
Đau vùng gan, vị trí phía trên bên phải bụng
Sốt nhẹ về chiều, cảm giác ngứa ngáy trên da
Bệnh thường có thể biểu hiện dưới dạng cấp tính hoặc mạn tính:
Giai đoạn cấp tính:
Có tiền sử truyền máu hay các chế phẩm của máu, tiêm chích, quan hệ tình dục không an toàn trong khoảng từ 4 tuần đến 6 tháng.
Lâm sàng: có thể có các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi, vàng da, tiểu ít sẫm màu, đau tức vùng gan, nôn, buồn nôn, phân bạc màu…
Cận lâm sàng:
AST, ALT(men gan) tăng cao (thường tăng trên 5 lần so với giá trị bình thường).
Bilirubin tăng cao, chủ yếu là Bilirubin trực tiếp.
HBsAg (+) hoặc (-) và anti-HBc IgM (+)
Giai đoạn mạn tính:
Thường triệu chứng lâm sàng kín đáo không biểu hiện rõ, xét nghiệm thường thấy:
HBsAg (+) > 6 tháng hoặc HBsAg (+) và Anti HBc IgG (+).
ST, ALT(men gan) tăng từng đợt hoặc liên tục trên 6 tháng.
Có bằng chứng tổn thương mô bệnh học tiến triển, xơ gan (được xác định bằng sinh thiết gan hoặc đo độ đàn hồi gan qua siêu âm Fibroscan)
Để kiểm tra có bị nhiễm virusViêm gan B hay không? Cần phải thực hiện các kiểm tra, xét nghiệm cần thiết để có đủ dữ liệu chẩn đoán bao gồm:
Cần kiểm tra HBsAg có dương tính hay không? Hàm lượng HBsAb là bao nhiêu?
Nếu có HBsAg dương tính, thì cần làm tiếp như sau:
- Kiểm tra: HBeAg, HBeAb, HBcAb.
- Kiểm tra chức năng gan: Kiểm tra mức độ tổn thương gan của người bệnh.
- Kiểm tra HBV-DNA: Kiểm tra tình trạng nhân lên của virus trong cơ thể người bệnh. Chỉ số này càng cao thì chứng tỏ mức độ nhân lên của virus càng mạnh, tính truyền nhiễm cao.
- Siêu âm: Quan sát sự thay đổi của gan, mật, tụy, điều này rất có lợi trong việc điều trị. Đặc biệt cần siêu âm Fibroscan để phát hiện sớm xơ gan.
- Sinh thiết gan: Thông qua tế bào gan được sinh thiết bạn sẽ biết được mức độ tổn thương của gan.
HBsAg âm tính, HBsAb < 100 IU/ml: Nên tiêm phòng vắc xin chống vi rút viêm gan B.
3. Tác hại và biến chứng của viêm gan B
Sau thời gian ủ bệnh, virus viêm gan B bắt đầu hoạt động mạnh, bám vào bề mặt tế bào gan, dựa vào tế bào chất của tế bào gan để sao chép mã di truyền, chồi từ tế bào gan và tạo ra nhiều tế bào. Tất cả quá trình này làm gián đoạn hoạt động của các tế bào gan, làm tăng nguy cơ biến chứng.
Những tác hại cụ thể của bệnh viêm gan B bao gồm:
Suy giảm chức năng gan: Hoạt động của tế bào gan bị phá hủy từ bên trong tế bào, tế bào gan bị phá hủy dần khiến gan bị tổn thương. Lúc này, các chức năng của gan như lọc máu, giải độc, chuyển hóa chất, tổng hợp chất …Tất cả đều trở nên tồi tệ hơn
Gây ra gan nhiễm mỡ: Hoạt động phân giải chất béo trung tính trong gan bị thay đổi, đồng nghĩa với việc chất béo không được chuyển hóa mà tích tụ lại gây gan nhiễm mỡ
Biến chứng Xơ gan: Bệnh viêm gan B nếu không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả là, đến biến chứng xơ gan trong 20 năm hoặc sớm hơn
Biến chứng Ung thư gan: Virus viêm gan B làm tăng nguy cơ ung thư nguyên bào gan ác tính từ viêm gan sang xơ gan Biến chứng ung thư thường xuất hiện trong vòng 10 năm kể từ khi xơ gan.
4. Điều trị viêm gan B
Hiện chưa có thuốc tiêu diệt hoàn toàn virus HBV. Các phương pháp điều trị chỉ giới hạn ở việc kiểm soát và ức chế hoạt động của virus, khiến nó không hoạt động, ngăn ngừa bệnh tái phát và các biến chứng của bệnh, đồng thời giúp phục hồi chức năng gan. Các phương pháp điều trị viêm gan B bao gồm:
- Dùng thuốc: Với phác đồ dùng thuốc lamivudine, tenofovir, entercavir và interferon dạng tiêm để ức chế hoạt động của virus, ngăn chặn sự sinh sản nội bào của virus, chi phí điều trị bằng interferon còn khá cao nhưng nếu chỉ điều trị bằng các loại thuốc khác thì người bệnh sẽ phải lấy chúng cho phần còn lại của cuộc đời.
- Các phương pháp mới: Các kỹ thuật như liệu pháp trúng đích, truyền ngược ozone, phân ly virus đều có hiệu quả trong điều trị viêm gan B. Các phương pháp mới có ưu điểm là hạn chế tác dụng phụ, giảm thời gian điều trị, giảm chi phí.
- Phương pháp truyền máu mang ozone: Lấy 100ml máu của bệnh nhân, sau đó thêm 100ml ozone theo tỷ lệ 1: 1 để phân tử ozone thích ứng với dung dịch máu trong cơ thể, sau đó tiêm vào cơ thể người bệnh mà không có tác dụng phụ. Công việc và học tập sẽ không bị ảnh hưởng, toàn bộ quá trình chỉ mất 1520 phút.
- Phương pháp lọc virus ra khỏi máu: Sử dụng thiết bị y tế tiên tiến để phân tích chính xác virus ẩn trong gan, thay đổi cấu trúc virus một cách trực tiếp, nhanh chóng và hiệu quả nhất, sau đó nhanh chóng cô lập virus và phá hủy vách gen virus để ngăn chặn sự tái tạo và nhân bản của virus.
DRVIET CHUYÊN DỤNG CỤ- THIẾT BỊ Y TẾ- THỰC PHẨM CHỨC NĂNG- DINH DƯỠNG- VẬT LÝ TRỊ LIỆU TỐT CHO XƯƠNG KHỚP, SỨC KHOẺ. UY TÍN- CHẤT LƯỢNG HÀNG ĐẦU. CÓ TƯ VẤN TỪ CÁC BÁC SĨ CHUYÊN NGÀNH
0862 199 787
ĐỊA CHỈ: 98A HT5, QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH